Siết chặt quy định khám sức khỏe
Người ký kết luận trong Giấy khám sức khỏe phải là bác sĩ có thời gian hành nghề khám chữa bệnh ít nhất 54 tháng.
Đang xem: Danh sách cơ sở y tế đủ điều kiện khám sức khỏe theo thông tư 14/2013/tt-byt
MỤC LỤC VĂN BẢN
BỘ Y TẾ ——– |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 14/2013/TT-BYT |
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2013 |
THÔNGTƯ
HƯỚNGDẪN KHÁM SỨC KHỎE
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6năm 2012;
Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đilàm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động vềan toàn lao động, vệ sinh lao động và Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng12 năm 2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều củaBộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Căn cứ Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày01 tháng 08 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành mộtsố điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợpđồng;
Căn cứ Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nướcngoài làm việc tại Việt Nam và Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làmviệc tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơcấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lýkhám, chữa bệnh và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tưhướng dẫn khám sức khỏe.
Chương I
QUYĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điềuchỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn hồ sơ, thủtục, nội dung khám sức khỏe (KSK), phân loại sức khỏe và điều kiện của cơ sởkhám bệnh, chữa bệnh (KBCB) được phép thực hiện KSK.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đốitượng sau đây:
a) Người Việt Nam, người nước ngoài đangsống, làm việc tại Việt Nam KSK khi tuyển dụng, KSK định kỳ, KSK khi vào họctại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề vàcác đối tượng khác;
b) KSK cho người lao động Việt Nam khiđi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Thông tư này không áp dụng đối với cáctrường hợp sau đây:
a) Khám bệnh ngoại trú, nội trú trongcác cơ sở KBCB;
b) Khám giám định y khoa, khám giám địnhpháp y, khám giám định pháp y tâm thần;
c) Khám để cấp giấy chứng thương;
d) Khám bệnh nghề nghiệp;
đ) KSK khi tuyểnvào lực lượng vũ trang và KSK trong lực lượng vũ trang.
4. Việc KSK chỉ được thực hiện tại cơ sởKBCB đã được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của Luật KBCB và có đủ điềukiện theo quy định tại Thông tư này.
5. Đối với người cógiấy KSK do cơ sở y tế có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì giấy KSK được sửdụng trong trường hợp Việt Nam và quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cấp giấy KSK có điềuước hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau và thời hạn sử dụng của giấy KSK đó khôngquá 6 tháng kể từ ngày được cấp. Giấy KSK phải được dịch sang tiếng Việt cóchứng thực bản dịch.
Điều 2. Sử dụng tiêuchuẩn sức khỏe để phân loại sức khỏe
1. Việc phân loại sức khỏe của ngườiđược KSK thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1613/BYT-QĐ ngày 15 tháng 8năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn phân loại sức khỏeđể khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động (sau đây gọi tắt là Quyết địnhsố 1613/BYT-QĐ).
2. Đối với những trường hợp KSK theo bộtiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền củaViệt Nam ban hành hoặc thừa nhận thì việc phân loại sức khỏe căn cứ vào quyđịnh của bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành đó.
3. Đối với những trường hợp khám sứckhỏe theo yêu cầu nhưng không khám đầy đủ các chuyên khoa theo mẫu Giấy KSK quyđịnh tại Thông tư này, thì cơ sở KBCB nơi thực hiện việc KSK (sau đây gọi tắtlà cơ sở KSK) chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu của đốitượng KSK và không phân loại sức khỏe.
Điều 3. Chi phí khámsức khỏe
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị KSK phải trả chiphí KSK cho cơ sở KSK theo mức giá dịch vụ KBCB đã được cơ quan nhà nước cóthẩm quyền phê duyệt hoặc theo thỏa thuận giữa hai đơn vị, trừ các trường hợpđược miễn hoặc giảm theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người được KSK có yêu cầucấp từ hai Giấy KSK trở lên thì phải nộp thêm phí cấp Giấy KSK theo quy địnhcủa pháp luật.
3. Việc thu, nộp, quản lý và sử dụngnguồn kinh phí từ hoạt động KSK được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương II
THỦTỤC, NỘI DUNG KHÁM SỨC KHỎE
Điều 4. Hồ sơ khám sứckhỏe
1. Hồ sơ KSK của người từ đủ 18 (mườitám) tuổi trở lên là Giấy KSK theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theoThông tư này, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắngtrong thời gian không quá 06 (sáu) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ KSK.
2. Hồ sơ KSK của người chưa đủ 18 (mườitám) tuổi là Giấy KSK theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thôngtư này, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trongthời gian không quá 06 (sáu) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ KSK.
3. Đối với người mất năng lực hành vidân sự hoặc không có năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dânsự đề nghị KSK nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ, hồ sơ KSK bao gồm: GiấyKSK theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này và văn bản đồng ý của chahoặc mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó.
4. Đối với người được KSK định kỳ, hồ sơKSK bao gồm:
a) Sổ KSK định kỳ theo mẫu quy định tạiPhụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơingười đó đang làm việc đối với trường hợp KSK định kỳ đơn lẻ hoặc có tên trongdanh sách KSK định kỳ do cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc xác nhậnđể thực hiện KSK định kỳ theo hợp đồng.
Điều 5. Thủ tục khámsức khỏe
1. Hồ sơ khám sức khỏe nộp tại cơ sở KSK.
2. Sau khi nhận được hồ sơ KSK, cơ sở KSKthực hiện các công việc:
a) Đối chiếu ảnh trong hồ sơ KSK vớingười đến KSK;
b) Đóng dấu giáp lai vào ảnh sau khi đãthực hiện việc đối chiếu theo quy định tại Điểm a Khoản này đối với các trườnghợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
c) Kiểm tra, đối chiếu giấy chứng minhnhân dân hoặc hộ chiếu đối với người giám hộ của người được KSK đối với trườnghợp quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
d) Hướng dẫn quy trình KSK cho ngườiđược KSK, người giám hộ của người được KSK (nếu có);
đ) Cơ sở KSK thực hiện việc KSK theo quytrình.
Điều 6. Nội dung khámsức khỏe
1. Đối với KSK cho người từ đủ 18 (mườitám) tuổi trở lên nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ: khám theo nội dung ghitrong Giấy KSK quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với KSK cho người chưa đủ 18(mười tám) tuổi nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ: khám theo nội dung ghitrong Giấy KSK quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với trường hợp KSK định kỳ: khámtheo nội dung ghi trong Sổ KSK định kỳ quy định tại Phụ lục 3 ban hànhkèm theo Thông tư này.
4. Đối với trường hợp KSK theo bộ tiêuchuẩn sức khỏe chuyên ngành: khám theo nội dung ghi trong Giấy KSK quy định tạimẫu giấy KSK của chuyên ngành đó.
5. Đối với những trường hợp khám sứckhỏe theo yêu cầu: khám theo nội dung mà đối tượng KSK yêu cầu.
Điều 7. Phân loại sứckhỏe
1. Người thực hiện khám lâm sàng, cậnlâm sàng cho đối tượng KSK phải ghi rõ kết quả khám, phân loại sức khỏe củachuyên khoa, ký tên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám và kết quảkhám của mình.
2. Căn cứ vào kết quả khám của từngchuyên khoa, người được cơ sở KSK phân công thực hiện việc kết luận phân loạisức khỏe và ký Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ (sau đây gọi tắt là người kết luận)thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe như sau:
a) Phân loại sức khỏe của người được KSKtheo quy định tại Quyết định số 1613/BYT-QĐ hoặc phân loại sức khỏe theo quyđịnh của bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành đối với trường hợp KSK chuyênngành;
b) Ghi rõ các bệnh, tật của người đượcKSK (nếu có). Trường hợp người được KSK có bệnh, tật thì người kết luận phải tưvấn phương án điều trị, phục hồi chức năng hoặc giới thiệu khám chuyên khoa đểkhám bệnh, chữa bệnh.
3. Sau khi phân loại sức khỏe, người kếtluận phải ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của cơ sở KSK vào Giấy KSK hoặc Sổ KSKđịnh kỳ (dấu sử dụng trong giao dịch chính thức của cơ sở KSK theo quy định củapháp luật về quản lý và sử dụng con dấu). Trường hợp người được KSK có yêu cầucấp nhiều Giấy KSK thì việc đóng dấu được thực hiện sau khi tiến hành nhân bảnGiấy KSK theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Điều 8. Cấp Giấy khámsức khỏe
1. Giấy KSK đượccấp 01 (một) bản cho người được KSK. Trường hợp người được KSK có yêu cầu cấpnhiều Giấy KSK thì cơ sở KSK thực hiện như sau:
a) Tiến hành việc nhân bản (photocopy)Giấy KSK đã có chữ ký của người kết luận trước khi đóng dấu. Số lượng Giấy KSKđược nhân bản theo yêu cầu của người được KSK;
b) Sau khi tiến hành việc nhân bản, thựchiện việc dán ảnh, đóng dấu giáp lai vào Giấy KSK bản photocopy và đóng dấutheo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
2. Thời hạn trả Giấy KSK, Sổ KSK địnhkỳ:
a) Đối với trường hợp KSK đơn lẻ: cơ sở KSKtrả Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ cho người được KSK trong vòng 24 (hai mươi tư) giờkể từ khi kết thúc việc KSK, trừ những trường hợp phải khám hoặc xét nghiệm bổsung theo yêu cầu của người thực hiện KSK;
b) Đối với trường hợp KSK tập thể theohợp đồng: cơ sở KSK trả Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ cho người được KSK theo thỏathuận đã ghi trong hợp đồng.
3. Giá trị sử dụng của Giấy KSK, kết quảKSK định kỳ:
a) Giấy KSK có giá trị trong thời hạn 12(mười hai) tháng kể từ ngày ký kết luận sức khỏe; Đối với KSK cho người ViệtNam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì giá trị của Giấy KSK theo quyđịnh của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà người lao động Việt Nam đến làm việc;
b) Kết quả KSK định kỳ có giá trị sửdụng theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp người được KSK có xét nghiệmHIV dương tính thì việc thông báo kết quả xét nghiệm này phải theo quy định củapháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
Chương III
ĐIỀUKIỆN CỦA CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH ĐƯỢC PHÉP THỰC HIỆN KHÁM SỨC KHỎE
Điều 9. Điều kiện vềnhân sự
1. Người thực hiện khám lâm sàng, cậnlâm sàng phải có chứng chỉ hành nghề KBCB theo quy định của Luật KBCB phù hợpvới chuyên khoa mà người đó được giao trách nhiệm khám. Trường hợp người thựchiện kỹ thuật cận lâm sàng mà pháp luật không quy định phải có chứng chỉ hànhnghề KBCB thì phải có bằng cấp chuyên môn phù hợp với công việc được phân công.
2. Người kết luận phải đáp ứng các điềukiện sau:
a) Là bác sỹ có chứng chỉ hành nghề KBCBvà có thời gian KBCB ít nhất là 54 (năm mươi tư) tháng;
b) Được người có thẩm quyền của cơ sởKSK phân công thực hiện việc kết luận sức khỏe, ký Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ.Việc phân công phải được thực hiện bằng văn bản và đóng dấu hợp pháp của cơ sở KBCB.
Xem thêm: Hạnh Phúc Là Gì? 45 Định Nghĩa Hạnh Phúc Là Gì? Hãy Tạo Hạnh Phúc Cho Mình!
3. Đối với cơ sở KSK cho người nướcngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người Việt Nam đi lao động theohợp đồng ở nước ngoài, học tập ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là cơ sở KSK cóyếu tố nước ngoài), ngoài việc đáp ứng các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điềunày, phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:
a) Người thực hiện khám lâm sàng, ngườikết luận phải là bác sỹ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sỹ y khoa trở lên;
b) Khi người được KSK và người KSK khôngcùng thành thạo một thứ tiếng thì phải có người phiên dịch. Người phiên dịchphải có giấy chứng nhận đủ trình độ phiên dịch trong KBCB theo quy định củaLuật KBCB.
Điều 10. Điều kiện vềcơ sở vật chất, trang thiết bị
1. Có phòng khám lâm sàng, cận lâm sàngtừng chuyên khoa theo quy định của Bộ Y tế phù hợp với nội dung KSK.
2. Có đủ cơ sở vật chất và thiết bị y tếthiết yếu theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Điều kiện và phạmvi hoạt động chuyên môn
1. Điều kiện đối với cơ sở KSK không cóyếu tố nước ngoài: Thực hiện được các kỹ thuật chuyên môn phù hợp với nội dungghi trong Giấy KSK quy định tại các Phụ lục 1, 2, 3 ban hành kèm theo Thông tưnày.
2. Điều kiện đối với cơsở KSK có yếu tố nước ngoài, ngoài việc đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều này,phải thực hiện được các kỹ thuật cận lâm sàng sau:
a) Xét nghiệm máu: Công thức máu, nhómmáu ABO, nhóm máu Rh, tốc độ máu lắng, tỷ lệ huyết sắc tố, u rê máu;
b) Tìm ký sinh trùng sốt rét trong máu;
c) Xét nghiệm viêm gan A, B, C, E;
d) Xét nghiệm huyết thanh giang mai;
đ) Xét nghiệm khẳng định tình trạngnhiễm HIV (HIV dương tính);
e) Thử phản ứng Mantoux;
g) Thử thai;
h) Xét nghiệm ma tuý;
i) Xét nghiệm phân tìm ký sinh trùng;
k) Điện tâm đồ;
l) Điện não đồ;
m) Siêu âm;
n) Xét nghiệm chẩn đoán bệnh phong.
Trường hợp cơ sở KSK có yếu tố nướcngoài chưa đủ điều kiện thực hiện các kỹ thuật quy định tại điểm đ và điểm n Khoản2 Điều này thì phải ký hợp đồng hỗ trợ chuyên môn với cơ sở KBCB có giấy phéphoạt động và được phép thực hiện các kỹ thuật đó.
3. Phạm vichuyên môn:
a) Cơ sở KBCB đủ điều kiện quy định tại Khoản1, Khoản 2 Điều 9, Điều 10 và Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này được tổ chức KSKnhưng không được KSK có yếu tố nước ngoài.
b) Cơ sở KBCB đủ điều kiện quy định tại Khoản3 Điều 9, Điều 10 và Khoản 2 Điều 11 Thông tư này được tổ chức KSK bao gồm cảviệc KSK có yếu tố nước ngoài.
Điều 12. Hồsơ, thủ tục công bố thực hiện việc khám sức khỏe
1. Hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiệnKSK:
a) Văn bản công bố đủ điều kiện thựchiện KSK theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực Giấy phép hoạtđộng khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở;
c) Danh sách người tham gia KSK theo mẫuquy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này (được đóng dấu trên từngtrang hoặc đóng dấu giáp lai tất cả các trang);
d) Bản danh mục cơ sở vật chất và thiếtbị y tế quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Báo cáo về phạm vi hoạt động chuyênmôn của cơ sở KSK;
e) Bản sao có chứng thực hợp đồng hỗ trợchuyên môn đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư này (nếucó).
2. Thủ tục công bố thực hiện việc khámsức khỏe:
Trước khi tổ chức KSK lần đầu, cơ sởKBCB phải gửi hồ sơ công bố KSK theo quy định tại Khoản 1 Điều này đến cơ quanquản lý nhà nước về y tế, cụ thể như sau:
a) Đối với cơ sở KBCB trực thuộc Bộ Ytế: Hồ sơ gửi về Cục Quản lý khám, chữa bệnh – Bộ Y tế;
b) Đối với cơ sở KBCB thuộc thẩm quyềnquản lý của Bộ Quốc phòng thì hồ sơ gửi về Cục Quân Y – Bộ Quốc phòng; cơ sởKBCB thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an thì hồ sơ gửi về Cục Y tế – BộCông an; cơ sở KBCB thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Giao thông vận tải hồ sơgửi về Cục Y tế Giao thông vận tải – Bộ Giao thông vận tải;
c) Đối với cơ sở KBCB thuộc thẩm quyềnquản lý của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt làSở Y tế); cơ sở KBCB có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừcác cơ sở KBCB quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này): Hồ sơ gửi về Sở Ytế nơi cơ sở KBCB đặt trụ sở.
Điều 13.Thời gian, trình tự giải quyết hồ sơ công bố đủ điều kiện khám sức khỏe
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố đủ điều kiện KSK, cơ quan quản lý nhà nước về y tế quy định tại Khoản 2 Điều12 Thông tư này (sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận hồ sơ) gửi cho cơ sở KBCB công bố đủ điều kiện KSK (sau đây gọi tắt là cơ sở công bố đủđiều kiện) Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải tiến hành thẩm định hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quantiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho cơ sở công bố đủ điềukiệnđể hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải nêu cụ thể tài liệu phải bổ sung vàcác nội dung phải sửa đổi. Cơ sở công bố đủ điều kiện chỉ phải bổ sung, sửađổi theo nội dung của văn bản thông báo. Khi nhận được văn bản thông báo hồ sơchưa hợp lệ, cơ sở công bố đủ điều kiện phải hoàn thiện và gửi hồ sơ bổ sung vềcơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từngày nhận được hồ sơ bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải gửi cho cơ sở côngbố đủ điều kiện Phiếu tiếp nhận hồ sơ bổ sung. Trường hợp cơ sở công bố đủ điềukiện đã bổ sung hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu thì phải tiếp tục hoàn chỉnhhồ sơ theo thủ tục quy định tại Khoản này cho đến khi hồ sơ đạt yêu cầu.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ hợp lệ hoặc kể từ ngày ghitrên phần tiếp nhận hồ sơ bổ sung đối với hồ sơ chưa hợp lệ, nếu cơ quan tiếpnhận hồ sơ không có văn bản trả lời thì cơ sở công bố đủ điều kiện KSK được triểnkhai hoạt động KSK theo đúng phạm vi chuyên môn đã công bố.
Chương IV
TRÁCHNHIỆM THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệmcủa người được khám sức khỏe
1. Cung cấp thông tin trung thực về tiềnsử bản thân, bệnh tật và chịu trách nhiệm về thông tin đã cung cấp.
2. Tuân thủ các hướng dẫn, chỉ định củangười KSK trong quá trình thực hiện KSK.
3. Xuất trình Hồ sơ KSK theo quy địnhtại Điều 4 Thông tư này cho người KSK để kiểm tra trong mỗi lần thực hiện mộthoạt động khám lâm sàng hoặc khám cận lâm sàng.
Điều 15. Trách nhiệm củacơ sở sử dụng lao động, trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp vàtrường dạy nghề
1. Chịu trách nhiệm tổ chức việc KSK chođối tượng thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý Sổ KSK định kỳ của đối tượngthuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 16. Trách nhiệmcủa cơ sở khám sức khỏe
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật vềkết quả KSK do cơ sở mình thực hiện.
2. Tổng hợp kết quả thực hiện hoạt động KSKdo cơ sở mình thực hiện vào báo cáo hoạt động chung của cơ sở và báo cáo theoquy định về thống kê, báo cáo.
Điều 17. Trách nhiệmcủa Sở Y tế và cơ quan quản lý nhà nước về y tế của các Bộ, ngành
1. Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động KSK tạicác cơ sở KBCB thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Kiểm tra, thanh tra hoạt động của cáccơ sở KSK theo quy định; đình chỉ hoặc kiến nghị đình chỉ hoạt động KSK hoặc xửlý vi phạm theo thẩm quyền đối với các cơ sở KSK không đủ điều kiện theo quyđịnh tại Thông tư này.
Điều 18. Trách nhiệmcủa Cục Quản lý khám, chữa bệnh – Bộ Y tế
1. Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động KSK tạicác cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi cả nước.
2. Kiểm tra, thanh tra hoạt động của cáccơ sở KSK theo quy định của pháp luật; đình chỉ hoặc kiến nghị đình chỉ hoạtđộng KSK hoặc xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các cơ sở KSK không đủ điềukiện theo quy định tại Thông tư này.
Chương V
ĐIỀUKHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thihành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng7 năm 2013.
Thông tư số 13/2007/TT-BYTngày 21 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế hướng dẫn KSK và Thông tư liên tịch số 10/2004/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2004 của: Bộ Y tế – Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – BộTài chính hướng dẫn thực hiện khám và chứng nhận sức khỏe cho người lao độngViệt Nam đi làm việc ở nước ngoài hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư nàycó hiệu lực thi hành.
Điều 20. Điều khoảntham chiếu
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thôngtư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thếhoặc sửa đổi, bổ sung đó.
Điều 21. Quy địnhchuyển tiếp
Các cơ sở KBCB đang thực hiện hoạt động KSKtrước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện hoạt động KSK đếnhết ngày 31 tháng 12 năm 2013. Sau đó, nếu muốn tiếp tục thực hiện hoạt động KSKthì phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện quy trình, hồ sơ công bố đủ điềukiện KSK được quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khókhăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lýkhám, chữa bệnh) để xem xét, giải quyết./.
Xem thêm: ” Cuộc Đời Nở Hoa Cuộc Sống Bế Tắc “, Một Là Cuộc Đời Nở Hoa, Hai Là Cuộc Sống Bế Tắc